Chất điện giải là gì? Các công bố khoa học về Chất điện giải

Chất điện giải là các ion có khả năng dẫn điện trong dung dịch, bao gồm cation (như Na⁺, K⁺, Ca²⁺, Mg²⁺) và anion (như Cl⁻, HCO₃⁻, PO₄³⁻). Chúng đóng vai trò quan trọng trong cân bằng nước, điều hòa cơ bắp, duy trì pH máu và truyền dẫn thần kinh. Mất cân bằng điện giải gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng. Chất điện giải có nhiều ứng dụng, từ bù nước trong y học đến thức uống thể thao. Duy trì cân bằng thông qua chế độ ăn uống và theo dõi sức khỏe là cần thiết để bảo vệ sức khỏe toàn diện.

Chất Điện Giải: Khái Niệm và Vai Trò Cơ Bản

Chất điện giải, còn được gọi là điện giải hay ion, là những chất có khả năng dẫn điện trong dung dịch nhờ sự di chuyển của các ion. Các chất này thường là muối, acid và base dạng phân ly trong nước và tạo ra các ion. Vai trò của chất điện giải rất quan trọng trong nhiều quá trình sinh hóa và công nghệ.

Thành Phần và Loại Chất Điện Giải

Chất điện giải bao gồm các ion dương (cation) và ion âm (anion). Một số cation phổ biến là natri (Na+), kali (K+), calcium (Ca2+) và magiê (Mg2+). Các anion thường gặp bao gồm chloride (Cl-), bicarbonate (HCO3-) và phosphat (PO43-).

Vai Trò của Chất Điện Giải trong Cơ Thể

Chất điện giải đóng vai trò không thể thiếu trong cơ thể người. Chúng giúp cân bằng nước, điều hòa hoạt động cơ bắp, duy trì pH máu ổn định và hỗ trợ các quá trình truyền dẫn thần kinh. Một sự mất cân bằng điện giải có thể dẫn đến vấn đề nghiêm trọng như mất nước, rối loạn nhịp tim hay co thắt cơ.

Ứng Dụng Của Chất Điện Giải

Chất điện giải có nhiều ứng dụng quan trọng trong các ngành công nghiệp, y học và thể thao. Trong y học, dung dịch điện giải được dùng để bù nước và cân bằng các ion trong cơ thể bệnh nhân. Trong lĩnh vực thể thao, các thức uống thể thao chứa chất điện giải giúp vận động viên duy trì năng lượng và phục hồi sau quá trình thi đấu căng thẳng.

Các Nguyên Tắc Duy Trì Cân Bằng Chất Điện Giải

Để duy trì cân bằng chất điện giải, cần chú ý đến chế độ ăn uống cân đối, đủ nước và bổ sung các dinh dưỡng cần thiết. Người ta cần nắm rõ tình trạng sức khỏe của mình và điều chỉnh lượng điện giải tiêu thụ theo lời khuyên của chuyên gia để tránh những rủi ro không đáng có.

Kết Luận

Chất điện giải có vai trò cốt lõi trong nhiều hoạt động sinh lý và ứng dụng thực tiễn. Hiểu về chức năng và tầm quan trọng của chúng giúp chúng ta có thể bảo vệ sức khỏe và ứng dụng hiệu quả trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Việc duy trì cân bằng chất điện giải cần được chú ý đặc biệt, nhất là trong những điều kiện môi trường khắc nghiệt hoặc khi cơ thể chịu áp lực lớn.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "chất điện giải":

Tiêu chuẩn do cộng đồng xác định cho địa chất tuổi U‐(Th‐)Pb bằng phương pháp LA‐ICP‐MS – Tầng bậc không chắc chắn, Diễn giải tuổi và Báo cáo dữ liệu Dịch bởi AI
Geostandards and Geoanalytical Research - Tập 40 Số 3 - Trang 311-332 - 2016

Cộng đồng quốc tế về địa chất tuổi U‐(Th‐)Pb bằng phương pháp LAICPMS đã xác định các tiêu chuẩn mới cho việc xác định tuổi U‐(Th‐)Pb. Một quy trình làm việc mới xác định sự truyền đạt phù hợp về các không chắc chắn cho các dữ liệu này, xác định các thành phần ngẫu nhiên và hệ thống. Chỉ những dữ liệu có các không chắc chắn liên quan đến lỗi ngẫu nhiên mới nên được sử dụng trong các phép tính trung bình trọng số của tuổi dân số; các thành phần không chắc chắn cho lỗi hệ thống được truyền đạt sau giai đoạn này, ngăn chặn sự giảm thiểu sai lầm của chúng. Theo quy trình truyền đạt không chắc chắn được cải thiện này, dữ liệu có thể được so sánh ở các mức độ không chắc chắn khác nhau để giải quyết tốt hơn sự khác biệt về tuổi. Các giá trị tham chiếu mới cho các vật liệu tham chiếu zircon, monazite và titanite thường dùng được xác định (dựa trên IDTIMS) sau khi loại bỏ các chỉnh sửa cho chì chung và các tác động của thorium dư thừa 230Th. Những giá trị này phản ánh chính xác hơn vật liệu được lấy mẫu trong quá trình xác định các yếu tố chuẩn hóa bằng phân tích LAICPMS. Các khuyến nghị được đưa ra để biểu diễn dữ liệu một cách đồ họa chỉ với các elip không chắc chắn tại 2s và để gửi hoặc trích dẫn dữ liệu xác thực cùng với dữ liệu mẫu khi gửi dữ liệu để xuất bản. Các tiêu chuẩn báo cáo dữ liệu mới được xác định để giúp cải thiện quy trình phản biện. Với những cải tiến này, dữ liệu U‐(Th‐)Pb bằng phương pháp LAICPMS có thể được coi là vững chắc hơn, chính xác hơn, được tài liệu hoá tốt hơn và được định lượng, góp phần trực tiếp vào việc cải thiện diễn giải khoa học của chúng.

Ảnh hưởng của quá trình đối lưu đến thành phần đồng vị (δ18O và δD) của mưa và hơi nước trong vùng nhiệt đới: 2. Diễn giải vật lý của hiệu ứng lượng mưa Dịch bởi AI
American Geophysical Union (AGU) - Tập 113 Số D19 - 2008

Trong vùng nhiệt đới, tỷ lệ đồng vị nặng của nước trong lượng mưa tỉ lệ nghịch với lượng mưa. Các quá trình vật lý nằm sau hiệu ứng lượng mưa này vẫn chưa được hiểu rõ và định lượng đầy đủ. Trong nghiên cứu này, các đồng vị bền của nước (H218O và HDO) đã được đưa vào một mô hình cột đơn bao gồm cả thông số đối lưu Emanuel. Chúng tôi điều tra các quá trình vật lý lien quan đến hiệu ứng lượng mưa và đề xuất một phương pháp luận để định lượng đóng góp tương đối của chúng. Chúng tôi tập trung vào các quá trình đối lưu, vì khuôn khổ lý tưởng của các mô hình cột đơn không cho phép chúng tôi xem xét ảnh hưởng của vận chuyển ngang quy mô lớn của khối không khí có chữ ký đồng vị khác nhau. Chúng tôi chỉ ra rằng hai loại quá trình chủ yếu giải thích hiệu ứng lượng mưa là: thứ nhất, tái bay hơi của mưa rơi và các trao đổi khuếch tán với hơi nước xung quanh; thứ hai, tái tuần hoàn hơi nước lớp dưới mây nuôi hệ thống đối lưu bằng các dòng đối lưu. Điều này làm nổi bật tầm quan trọng của việc thể hiện chi tiết các quá trình bay hơi mưa để mô phỏng chính xác thành phần đồng vị của lượng mưa trong vùng nhiệt đới. Sự biến đổi của thành phần đồng vị trên các khung thời gian khác nhau (từ vài ngày đến vài tháng) cũng được nghiên cứu bằng một minh hoạ một chiều của chiến dịch thực nghiệm Phản ứng Không khí - Đại dương kết hợp Toàn cầu Nhiệt đới (TOGA-COARE). Hiệu ứng lượng mưa được quan sát rõ nhất ở khoảng thời gian nội mùa hoặc dài hơn. Thời gian mà hoạt động đối lưu ảnh hưởng đáng kể đến thành phần đồng vị của lượng mưa liên quan đến thời gian lưu trú của nước trong các bể chứa khí quyển.

#đồng vị hợp chất nước #hiệu ứng lượng mưa #đối lưu khí quyển #tái bay hơi #lớp dưới mây
Phát hiện dấu vết các chất oxy hóa vô cơ bằng khối phổ điện phun giải hấp thụ (DESI) Dịch bởi AI
Central European Journal of Chemistry - Tập 9 - Trang 790-797 - 2011
Phương pháp ion hóa môi trường (DESI), một kỹ thuật ion hóa đã được thiết lập trong khối phổ (MS) để phân tích các hợp chất hữu cơ, được áp dụng ở đây để phát hiện dấu vết các muối vô cơ, bao gồm các chất oxy hóa vô cơ. Phân tích bề mặt tại chỗ của các hợp chất mục tiêu, bao gồm các muối nitơ, halogen và lưu huỳnh, đến mức dưới nanogram, đã được thực hiện bằng cách sử dụng DESI-MS. Các thí nghiệm thành công đã được tiến hành trong cả hai chế độ ion âm và ion dương; các anion và cation đơn giản cũng như các ion cụm nhỏ đã được quan sát. Nhiều bề mặt khác nhau đã được kiểm tra và ảnh hưởng của tính xốp bề mặt đã được khám phá một cách ngắn gọn. Giới hạn phát hiện tuyệt đối trên polytetrafluoroethylene (PTFE) xốp là 120 pg (nồng độ bề mặt 0.07 ng mm−2) và 50 pg (nồng độ bề mặt 0.03 ng mm−2) cho natri chlorat và natri perchlorat, tương ứng. Các hợp chất quan tâm đã được phân tích trong sự hiện diện của một hỗn hợp hydrocarbon để đánh giá ảnh hưởng của ma trận: chỉ quan sát thấy sự giảm 2- hoặc 3 lần về cường độ ion mục tiêu. Pháo thương mại đã được phân tích để xác định các muối perchlorat trong những hỗn hợp phức tạp. Công trình này chứng minh khả năng áp dụng của khối phổ ion hóa môi trường vào các cuộc điều tra pháp y liên quan đến thuốc nổ tự tạo.
#DESI #phân tích bề mặt #ion hóa môi trường #khối phổ #oxy hóa vô cơ #thuốc nổ tự tạo
ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP ẢNH ĐIỆN 2D TRONG KHẢO SÁT ĐỊA CHẤT TẠI KHU VỰC HỒ BÀU TRÀM-KHU CÔNG NGHIỆP HÒA KHÁNH, TP.ĐÀ NẴNG
Bài báo trình bày các kết quả nghiên cứu thành phần địa chất tại khu vực ranh giới giữa khu dân cư và hồ Bàu Tràm tại khu công nghiệp Hoà Khánh bằng phương pháp ảnh điện 2D. Khoảng 189 diểm dữ liệu đã được thu thập trên tuyến đo dài 200m theo hướng Bắc-Nam tại khu vực nghiên cứu. Sau khi xử lý các yếu tố gây nhiễu, các số liệu này được định dạng và xử lý bằng phần mềm Res2dinv với 9 vòng lặp trên thuật toán sai phân hữu hạn và phương pháp bình phương tối thiểu. Kết quả phân tích cho thấy ở độ sâu khoảng 10m dọc theo tuyến đo có sự dịch chuyển nước ngầm có sự ô nhiễm bởi các chất điện phân, kim loại nặng từ hồ Bàu Tràm ra khu vực dân cư xung quanh. Điều này cho thấy tại khu vực xung quanh hồ Bàu Tràm ở độ sâu từ 10m đến 24m tồn tại hệ thống các mạch nước ngầm dịch chuyển dưới mặt đất có khả năng tích tụ, lan truyền các độc chất môi trường gây ô nhiễm môi trường đất.
#địa chất #ảnh điện 2D #giải đoán #kim loại nặng #chất điện phân
Hiện trạng nước ngầm tại khu vực ranh giới giữa trục đường Võ Nguyên Giáp và Hồ Nghinh, quận Sơn Trà, tp. Đà Nẵng
Bài báo trình bày các kết quả nghiên cứu hiện trạng ô nhiễm nước ngầm tại khu vực ranh giới giữa trục đường Hồ Nghinh và Võ Nguyên Giáp tại Quận Sơn Trà, Thành phố Đà Nẵng bằng phương pháp ảnh điện 2D-3D. Khoảng 308 diểm dữ liệu đã được thu thập trên 04 tuyến đo (mỗi tuyến đo dài 22m) theo hướng Đông-Tây tại khu vực nghiên cứu. Sau khi xử lý các yếu tố gây nhiễu, các số liệu này được định dạng và xử lý bằng phần mềm Res2dinv với 3 vòng lặp trên thuật toán sai phân hữu hạn và phương pháp bình phương tối thiểu. Kết quả phân tích cho thấy nước ngầm phân bố gần mặt đất ở độ sâu khoảng 4m tại khu vực khảo sát có dấu hiệu bị ô nhiễm kim loại nặng (dựa trên giá trị điện trở suất: Pb, Hg, Fe) và chất điện phân (KCl, NaCl) có trong nước thải sinh hoạt. Qua đó cho thấy tại khu vực khảo sát ở độ sâu khoảng 4m trong nước ngầm có sự tích tụ và dịch chuyển các độc chất ô nhiễm.
#địa chất #ảnh điện 2D #giải đoán #kim loại nặng #chất điện phân
Nghiên cứu tối ưu vị trí và công suất nguồn điện phân tán trong lưới điện phân phối sử dụng Giải thuật di truyền
Trong bài toán lựa chọn và lắp đặt các nguồn điện phân tán (DG) vào lưới điện phân phối nhằm phát huy hiệu quả vận hành LĐPP, vấn đề quan trọng là cần xác định được vị trí và công suất DG tối ưu cần phân bố trong lưới điện đó. Bởi vì LĐPP có đặc điểm nhiều nút, nhiều nhánh do đó chúng ta cần phải ứng dụng một thuật toán tìm kiếm tối ưu để giải quyết cho bài toán này. Do đó, bài báo này sử dụng giải thuật di truyền (GA) để tìm kiếm tối ưu vị trí và công suất của các DG trong LĐPP nhằm giảm tổn thất công suất và nâng cao chất lượng điện năng của LĐPP. Lưới điện mẫu IEEE 69 nút được sử dụng trong bài báo này để làm ví dụ áp dụng, kiểm chứng và đánh giá phương pháp đề xuất. Các bài toán tối ưu đơn mục tiêu và đa mục tiêu cũng được mô phỏng, phân tích và đánh giá trong bài báo
#lưới điện phân phối #giải thuật di truyền #tối ưu hóa #chất lượng điện áp #tổn thất công suất
Lựa chọn vị trí và dung lượng của thiết bị điều áp động (DVR) nhằm hạn chế hậu quả của sụt giảm điện áp ngắn hạn trên lưới phân phối điện 16 nút bằng thuật toán di truyền
Bài báo xem xét việc tối ưu hóa vị trí, công suất thiết bị bù điện áp động (DVR) khắc phục hiện tượng sụt giảm điện áp ngắn hạn trên lưới phân phối. Việc lắp đặt DVR cải thiện chất lượng điện năng được thực hiện trên quan điểm của bên cấp điện, là bên thực hiện lắp đặt DVR. Việc đặt DVR không chỉ để đảm bảo chất lượng điện năng cho phụ tải cụ thể mà nhằm đảm bảo chất lượng điện năng tại nhiều nút trên lưới điện. Lựa chọn tối vị trí và công suất của DVR được thực hiện dựa trên việc xây dựng bài toán dạng tối ưu hóa đa mục tiêu, trong đó đồng thời giảm thiểu chi phí đầu tư cho DVR và giảm thiểu độ lệch điện áp. Giải bài toán tối ưu được thực hiện bởi thuật toán di truyền và ứng dụng cho lưới phân phối mẫu 16 nút. Bài toán xem xét một số tham số liên quan đến nguyên nhân ngắn mạch (tổng trở sự cố) và số lượng DVR dự kiến đặt để thấy được các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả tính toán.
#lưới phân phối #chất lượng điện áp #sụt giảm điện áp ngắn hạn (sag) #thiết bị điều hòa công suất DVR #tối ưu hóa #giải thuật gen - GA
RỐI LOẠN ĐIỆN GIẢI, CANXI, MAGIE VÀ PHOSPHO Ở BỆNH NHÂN XƠ GAN DO RƯỢU
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 498 Số 2 - 2021
Đặt vấn đề: Bệnh gan do rượu bao gồm nhiễm mỡ do rượu, viêm gan do rượu và xơ gan do rượu, theo thứ tự tăng mức độ nghiêm trọng. Có nhiều biến chứng của bệnh gan do rượu tiến triển, một trong số đó là rối loạn chuyển hóa. Mục tiêu: Mô tả sự phổ biến và mối liên quan của rối loạn chất điện giải, chuyển hóa khoáng chất với một số yếu tố ở bệnh nhân xơ gan do rượu. Phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện trên 66 bệnh nhân bị xơ gan do rượu (65 nam, 1 nữ; tuổi trung bình 55,98 ± 11,25). 6 bệnh nhân thuộc Child A, trong khi 30 Child B và 30 Child C. Mẫu máu bệnh nhân được thu thập, xét nghiệm và ghi lại kết quả. Kết quả: Hạ natri máu được tìm thấy ở 62,1% bệnh nhân (tối thiểu, tối đa: 118-141 mmol/L). Tỷ lệ hạ kali máu: 30,3%, tăng kali máu: 9,1% (tối thiểu, tối đa: 1,8-5,8 mmol/L). Hạ clo máu là 39,4%, tăng clo máu: 16,7%, tối thiểu, tối đa (75-114). Hạ canxi máu rất phổ biến (75,8%), tối thiểu, tối đa (1,34-2,54). Có tỷ lệ hạ magie máu cao (68,2%), tối thiểu, tối đa (0,33-1,09). Hạ phospho máu là 22,7%, tăng phospho máu là 4,5%, tối thiểu, tối đa (0,40-2,01). Trong số các chất điện giải, khoáng chất, K+ (Child A: 4,4 ± 0,8, Child B: 4,1 ± 0,8, Child C: 3,4 ± 0,7; p = 0,002) và Ca++ TP (Child A: 2,2 ± 0,1, Child B: 2,1 ± 0,2, Child C: 1,9 ± 0,1; p = 0,01) giảm theo mức độ mất bù của xơ gan, các chất khác thay đổi không có ý nghĩa thống kê. Kali huyết thanh trung bình khi không có suy thận là 3,6 ± 0,7, tăng khi có suy thận 4.2 ± 1.1, p < 0,05, các chất khác thay đổi không có ý nghĩa thống kê. Giá trị trung bình của canxi huyết thanh là 2,13 ± 0,20, giảm xuống 2,01 ± 0,18 khi có cổ trướng, p < 0,05, các chất khác thay đổi mà không có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Tỷ lệ giảm chất điện giải và khoáng chất là phổ biến nhất theo thứ tự Ca, Mg, Na, Cl, K, Pho. Hạ kali máu, hạ canxi máu có mối quan hệ với mức độ xơ gan, tăng kali khi suy thận, giảm canxi khi cổ trướng.
#Bệnh gan do rượu #rối loạn điện giải #rối loạn chuyển hóa khoáng chất
HIỆU QUẢ BÙ DỊCH SAU VẬN ĐỘNG BẰNG ĐƯỜNG UỐNG
Tập luyện trong điều kiện môi trường nắng nóng với cường độ lớn và thời gian tập kéo dài cơ thể của chúng ta sẽ tăng bài tiết mồ hôi, dẫn đến tình trạng cơ thể mất nước và điện giải. Mất nước và điện giải trong quá trình vận động sẽ gây rối loạn hoạt động sinh lý các hệ cơ quan của cơ thể. Do vậy, để giúp cơ thể nhanh chóng hồi phục cân bằng dịch, cần bổ sung một lượng nước và điện giải có chứa Na+, K+, glucose và chất đạm bằng 150% khối lượng cơ thể mất đi trong một giờ sau khi vận động bằng đường uống.
#Bù dịch #Mất nước trong thể thao #Chất điện giải #Hồi phục sau vận động
Tổng số: 22   
  • 1
  • 2
  • 3